• TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU  
    • Khái quát về Khoa
    • Tổ chức của Khoa
    • Các bộ môn và trung tâm
    • Đội ngũ cán bộ
    • Thư viện hình ảnh
    • Chân dung sử học
  • TIN TỨC  
    • Tin tức Khoa
    • Thông tin sử học
    • Thông tin học bổng
  • ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC  
    • Thông tin đào tạo
    • Thời khóa biểu
    • Chương trình đào tạo
    • Đề cương môn học
    • Thủ tục biểu mẫu
    • Danh sách sinh viên các khóa
  • ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  
    • Thông tin đào tạo
    • Chương trình đào tạo
    • Đề cương môn học
    • Thủ tục biểu mẫu
    • Danh sách NCS & HVCH
  • NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
    • Giới thiệu sách
    • BÀI NGHIÊN CỨU
    • Nghiên cứu khoa học
  • THƯ VIỆN
Thủ tục biểu mẫu

Quy cách trình bày luận án

26/11/2018

YÊU CẦU VỀ QUY CÁCH, HÌNH THỨC LUẬN ÁN

VÀ TÓM TẮT LUẬN ÁN

  1. Bố cục luận án

Luận án có khối lượng không quá 200 trang A4, không kể phụ lục. Số chương của mỗi luận án tùy thuộc vào  từng chuyên ngành và đề tài cụ thể. Nội dung và kết cấu của mỗi luận án thông thường bao gồm những phần sau:

– Lời cam đoan.

– Lời cảm ơn.

– MỤC LỤC: Chỉ liệt kê các mục, tiểu mục tối đa là nhóm có 4 chữ số, không liệt kê các tiểu mục có nhóm từ  5 chữ số trở lên.

– MỞ ĐẦU: Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

– TỔNG QUAN: Phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận án; nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà đề tài luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.

– NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (một hoặc nhiều chương): Trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận, giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong luận án, kết quả nghiên cứu và bàn luận

– KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Trình bày những phát hiện mới, những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu; kiến nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.

– DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN: Liệt kê (theo trình tự thời gian công bố từ cũ đến mới) các công trình khoa học đã công bố của tác giả liên quan đến nội dung đề tài luận án.

– TÀI LIỆU THAM KHẢO: Danh mục các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận án.

– PHỤ LỤC.

 

  1. Trình bày luận án

Luận án phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch đẹp, không được tẩy xoá, có đánh số trang liên tục từ số 1 (phần Mục lục) đến hết phần Tài liệu tham khảo, (không được dùng các ký hiệu khác chữ số để đánh số trang). Tác giả luận án cần có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này là của mình. Luận án được viết bằng tiếng Việt. Luận án đóng bìa cứng, in chữ nhũ đủ dấu tiếng Việt (theo mẫu). Trang phụ bìa (theo mẫu). Không đóng khung, trang trí hoa văn, in logo trên trang bìa và phụ bìa. Luận án có thể được viết bằng tiếng nước ngoài nếu NCS có nguyện vọng, người hướng dẫn và Nhà trường chấp nhận. Đối với luận án được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải có thêm bản tóm tắt luận án bằng tiếng Việt tương ứng.

2.1. Soạn thảo văn bản

Phần lời của luận án sử dụng chữ Time New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5 cm; lề dưới 3,0 cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía dưới mỗi trang giấy. Phần công thức có thể được soạn thảo bằng các phần mềm tương ứng. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang. Khi đặt trang, không để header, footer cho các trang luận án.

Luận án được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 mm x 297 mm), số trang không quá 200 trang (không tính phụ lục).

2.2. Tiểu mục

Các tiểu mục của luận án được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 4.1.2.3 chỉ tiểu mục 3, nhóm tiểu mục 2, mục 1, chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 3.1.1 mà không có tiểu mục 3.1.2 tiếp theo.

2.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình

Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ: Hình 3.5 có nghĩa là hình thứ 5 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ: “Nguồn: Bộ Tài chính, 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.

Các bảng rộng nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy có thể nhỏ hơn 210 mm. Chú ý gấp giấy này như minh họa ở Hình 1.1 sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách làm này cũng giúp để tránh số thứ tự và đầu đề của bảng (hình) không bị đóng vào gáy của luận án. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng  (hình) quá rộng này.             

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                 195 mm

                  160 mm               

 

                                      

                                                297 mm

                           Hình ____

 

        185 mm

 

 

Cách gấp trang giấy rộng hơn 210 mm.

 

Đối với những trang giấy có chiều đứng hơn 297 mm (bản đồ, bản vẽ …) thì có thể để trong một phong bì cứng đính bên trong bìa sau luận án.

Trong luận án, nếu có các hình vẽ  bằng tay thì phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản luận án. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ “ … được nêu trong Bảng 3.2” hoặc “(xem Hình 4.1)” mà không được viết “… được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị của X và Y sau”.

Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tùy ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn luận án. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay sau phương trình có ký hiệu đó. Nếu cần thiết, danh mục của các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được liệt kê và để ở phần đầu của luận án. Tất cả các phương trình cần được đánh số và để trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình chẳng hạn trong nhóm phương trình (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3).

2.4. Viết tắt

Không lạm dụng việc viết tắt trong luận án. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận án. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận án. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức, … thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận án có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận án. Viết tắt các thuật ngữ và cụm từ nước ngoài phải theo quy định quốc tế.

2.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn

Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả luận án và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận án. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, công thức, đồ thị, phương trình, ý tưởng, …) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận án không được duyệt để bảo vệ.

Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm luận án nặng nề với những tham khảo trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc và tham khảo luận án.

Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận án.

Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc kép.

Việc trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, ví dụ [16]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của các tài liệu đó được đặt trong cùng một ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [5, 21, 49]. Đối với các tài liệu liên tiếp, dùng gạch nối giữa các số thứ tự của tài liệu trích dẫn, ví dụ [7-11].

NCS cũng có thể trích dẫn theo tác giả, khi đó trích dẫn họ tên tác giả đầu tiên, năm, trang (nếu cần), ví dụ [Nguyễn Văn A, 1986,  tr. 17-21]. Nếu có từ hai tài liệu trở lên của cùng một tác giả xuất bản trong cùng một năm thì ghi thêm chữ cái a, b, c, … sau năm xuất bản, ví dụ [Nguyễn Văn A, 1986a], [Nguyễn Văn A, 1986b].

NCS sử dụng cách trích dẫn nào thì phải thống nhất trong toàn luận án.

Cách xếp danh mục Tài liệu tham khảo xem mẫu .

2.6. Phụ lục của luận án

Phụ lục bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung luận án như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, … Nếu luận án sử dụng những câu trả lời cho một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần được nêu trong Phụ lục của luận án. Phụ lục không được dày hơn phần chính của luận án.

 

Minh họa bố cục của luận án qua trang Mục lục.

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục                                                                                            1

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt                                              2

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1.    …

1.2.    …

Chương 2.  …

2.1. …

2.1.1. …

2.1.2. …

2.2. …

…

.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hình 1.2. Ví dụ về trang Mục lục của một luận án.

 

3.Tóm tắt luận án

Tóm tắt luận án phải phản ánh trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận án, phải ghi đầy đủ toàn văn kết luận của luận án. Tóm tắt luận án phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá. Số của bảng biểu, hình vẽ trong tóm tắt luận án phải có cùng số như trong luận án. Trang bìa 1 và 2 của tóm tắt luận án theo mẫu tại phụ lục 12, 13. Nếu luận án được viết bằng tiếng nước ngoài thì tóm tắt luận án phải được viết bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài mà luận án sử dụng. Bản tóm tắt luận án bằng tiếng Việt và bản tóm tắt luận án bằng tiếng nước ngoài được in riêng, có nội dung và hình thức như nhau.

Tóm tắt luận án được trình bày nhiều nhất trong 24 tr

ang in kích thước 140 mm x 210 mm (khổ giấy A4 gập đôi) trên hai mặt giấy; sử dụng chữ Times New Roman cỡ 11 của hệ soạn thảo Winword hoặc tương đương. Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. Chế độ giãn dòng là Exactly 17 pt. Lề trên, lề dưới, lề trái, lề phải đều là 2 cm. Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang. Khi đặt trang, không để header, footer cho các trang luận án.

Cuối bản tóm tắt luận án là “Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án” với đầy đủ thông tin về tên tác giả, năm xuất bản, tên bài báo, tên tạp chí, tập, số, số trang của bài báo trên tạp chí. Danh mục này có thể in trên trang bìa 3 của tóm tắt luận án, không in trên trang bìa 4. Không đóng khung, trang trí hoa văn, in logo trên trang bìa tóm tắt luận án.

 

 

MẪU BÌA LUẬN ÁN CÓ IN CHỮ NHŨ (sau khi có kết quả phản biện độc lập)

VÀ MẪU BÌA MỀM LUẬN ÁN (cấp cơ sở)

(khổ 210 mm ´ 297 mm)

 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________________

 

 

Họ và tên tác giả luận án

 

 

 

 

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

 

 

 

 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

(ghi ngành của học vị được công nhận)

 

 

 

 

 

Hà Nội – 20…..

 

MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN ÁN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________________

 

Họ và tên tác giả luận án

 

 

 

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

 

 

 

Chuyên ngành:

Mã số: (hoặc ghi: Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

 

LUẬN ÁN TIẾN SĨ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

(ghi ngành của học vị được công nhận)

 

 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1.

2.

 

 

Hà Nội – 20…..

 

 

MẪU TRANG BÌA 1 TÓM TẮT LUẬN ÁN  (khổ 140 mm ´ 210 mm)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_______________________

 

Họ và tên tác giả luận án

 

 

 

 

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

 

 

Chuyên ngành:

Mã số:

 

 

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ . . . . . . . . . . . . . .  . . . .

          (ghi ngành của học vị được công nhận)

 

 

 

 

 

Hà Nội – 20….

 

MẪU TRANG BÌA 2 TÓM TẮT LUẬN ÁN  (khổ 140 mm ´ 210 mm)

(Tóm tắt luận án in hai mặt kể cả bìa)

 

Công trình được hoàn thành tại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

Người hướng dẫn khoa học: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

(ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị)

 

 

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án

tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

vào hồi            giờ           ngày          tháng        năm 20…

 

 

Có thể tìm hiểu luận án tại:

– Thư viện Quốc gia Việt Nam

– Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

 

 

HƯỚNG DẪN XẾP TÀI LIỆU THAM KHẢO
VÀ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

 

  1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật, …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật, … (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
  2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:

– Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.

– Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.

– Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v…

  1. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách, kỷ yếu hội nghị… ghi đầy đủ các thông tin sau:
  • tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
  • (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
  • “tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
  • tên tạp chí (in nghiêng, cuối tên không có dấu phẩy)

         hoặc tên kỷ yếu, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

  • tập (không có dấu ngăn cách)
  • (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
  • các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)

Công thức tổng quát: Tên tác giả (năm công bố), “Tên bài báo”, Tên Tạp chí Tập (Số), tr.

(xem ví dụ trang sau, tài liệu 1, 2).

Tài liệu tham khảo là sách, luận án,  báo cáo, niên giám ghi đầy đủ các thông tin sau:

  • tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
  • (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
  • tên sách, luận án hoặc báo cáo,… (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
  • nhà xuất bản, (dấu phảy cuối tên nhà xuất bản)
  • nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

Công thức tổng quát : Tên tác giả (năm công bố, Tên sách (luận án, báo cáo…), Nhà xuất bản, nơi xuất bản, tr.

(xem ví dụ trang sau, tài liệu 6,7).

Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.

Dưới đây là một số ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Tiếng Việt

  1. 1. Cao Chi, Phạm Khánh Vân (1983), “Lượng tử hóa trường chuẩn khi có tương tác với vật chất và hệ phương trình cho các hàm Green”, Tạp chí Vật lý Tập VIII (1), tr. 11-18.
  2. 2. Huỳnh Đảm (2003), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc”, Tạp chí Cộng sản (12), tr. 23-26.

…

  1. Nguyễn Quang Báu, Nguyễn Vũ Nhân, Phạm Văn Bền (2007), Vật lý bán dẫn thấp chiều, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

 

  1. Vũ Đức Minh (2001), Phát triển hệ chương trình xử lý, phân tích tài liệu phân cực kích thích ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Vật lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
  2. Thông tấn xã Việt Nam (2007), “Nhật Bản dưới thời ShinzoAbe”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, tr. 50

 

Tiếng Anh

  1. Goedkoop J.B., Grioni M., Fuggle J.C. (1991), “X-ray dichroism as a probe of the electronic ground state in ultrathin rare-earth overlayers”, Phys. Rev. Vol. 43 (1), pp. 1179-1182.
  2. Modder I.W. (1998), Structure and magnetism of metallic systems, Ph.D. Thesis, University of Amsterdam, Amsterdam.
  3. Moruzzi V.L., Janak J.F., Williams A.R. (1978), Calculated Electronic Properties of Metals, Pergamon, New York.
  4. Robert Bates Gill (1991), “China looks to Thailand: exporting arms, exporting influences”, Asian survey Vol. 31 (6), pp. 526-539

18.Stephen M. Walt (1985), “Alliance formation and the balance of power”, International Security (4), pp.3-43

 

 

…

Website

 

LƯU Ý:

  • Bài tham khảo trong tạp chí, trong sách, bắt buộc phải có số trang tham khảo của bài đó.
    BÀI VIẾT LIÊN QUAN
  • Mẫu Hồ sơ đề nghị bảo vệ luận văn thạc sỹ

  • Văn bản hướng dẫn về hồ sơ bảo vệ của Nghiên cứu sinh Khoa Lịch sử, Trường ĐHKHXH&NV

  • HƯỚNG DẪN HOÀN THÀNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • HƯỚNG DẪN QUY CÁCH TRÌNH BÀY LUẬN VĂN

  • HƯỚNG DẪN HỒ SƠ NCS

  • HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Ở BẬC ĐÀO TẠO SĐH

 
 
 
  
  • Lẽ kỉ niệm 60 năm
  • Hoạt động Đoàn - Hội
  • Cựu sinh viên


TIN BÀI MỚI
  • Giới thiệu triển lãm: “Phỏng dựng kiến trúc Chùa Một Cột thời Lý: từ tư liệu bi ký – khảo cổ đến công nghệ thực tế ảo”
  • Thông báo hỗ trợ đào tạo khoa học cơ bản dành cho sinh viên
  • Học bổng thực tập ở Viện Nghiên cứu Châu Á (ARI) của Đại học Quốc gia Singapore (NUS)
  • Mời tham dự thuyết trình về Lịch sử Việt Nam Cận đại, diễn giả Melody Shum
  • Thông báo danh sách sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh nhận Giải thưởng sử học Đinh Xuân Lâm
  • Mời tham gia khoá đào tạo phương pháp viết sử đa ngành của EFEO
  • Học viên cao học Ngành Quản lý Văn hóa đạt Giải Nhất cuộc thi viết “Ý tưởng sáng tạo vì Thủ đô anh hùng, thành phố hòa bình”
  • Khảo cổ học – Khoa học về thời kỳ cổ xưa
  • Ngành Văn hóa học, Đi-học/hỏi – Hiểu về văn hóa
  • Ngành Lịch sử USSH – Những câu hỏi thường gặp

CHUYÊN MỤC CHÍNH:

  • Tin tức Khoa
  • Giới thiệu sách
  • Thông tin sử học
  • Bài nghiên cứu
  • Học bổng
  • Thư viện
  • Nghiên cứu KH
  • Chân dung sử học

KHOA LỊCH SỬ

  • Địa chỉ: Tầng 3 nhà B Trường ĐHKHXH&NV
                       Số 336 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
  • Điện thoại: 04.35589847 / 04.38585284
  • Email: khoalichsuhanoi@gmail.com
  • Website: http://khoalichsu.ussh.vnu.edu.vn/

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Số người Online : 0

Tổng lượt truy câp :